Thứ Bảy, 26 tháng 12, 2020

Những điều cần biết về động cơ hybrid và tuổi thọ của chúng

Những điều cần biết về động cơ hybrid và tuổi thọ của chúng


Những điều cần biết về động cơ hybrid và tuổi thọ của chúng

Posted: 26 Dec 2020 04:31 PM PST

Công nghệ lai xăng-điện (hybrid) trên ô tô đã bắt đầu phổ biến trên thế giới từ cách đây khoảng 20 năm. Động cơ hybrid không ngừng được cải tiến. Song, so với động cơ đốt trong, hybrid hay điện vẫn là những công nghệ chưa được nhiều người đón nhận. Đa số người dùng đã quen với việc sử dụng động cơ xăng và diesel, còn e ngại về độ bền của động cơ hybrid.

Những điều cần biết về động cơ hybrid và tuổi thọ của chúng - Ảnh 1.

Các thị trường khó tính như châu Âu và Mỹ có quy định bảo hành xe hybrid rất khắt khe. Tại Anh, Toyota bảo hành 5 năm hoặc 160.000 km cho phụ tùng hybrid, bao gồm cả pin của xe. Nếu người sử dụng kiểm tra và bảo dưỡng pin đúng quy định của nhà sản xuất, xe hybrid của Toyota còn được kéo dài thêm thời gian bảo hành 1 năm hoặc 16.000 km tiếp theo, cứ thế trong vòng tối đa 15 năm. Trong khi đó, tại Mỹ và Canada, Toyota nâng thời gian bảo hành pin hybrid cho xe đời 2020 từ 8 năm hoặc 160.000 km lên tới 10 năm hoặc 240.000 km tuỳ điều kiện nào đến trước.

Đây là chính sách bảo hành xe hybrid lâu nhất trên thị trường. Chưa có hãng xe nào dám mạnh tay hỗ trợ cho sản phẩm xe điện và hybrid bán ra lâu như vậy. Điều đó cho thấy hãng xe Nhật rất tự tin vào động cơ hybrid của họ. Điểm mạnh của công nghệ pin xe Toyota là được nghiên cứu và phát triển để có tuổi thọ lâu dài. Toyota cũng được biết đến là hãng xe tiên phong ứng dụng và phát triển động cơ hybrid ô tô trên thế giới.

Xe hybrid của Toyota đã có mặt tại Việt Nam từ lâu với mẫu xe Prius được giới thiệu chính hãng vào năm 1997 và một số mẫu Prius, Camry hay Highlander được nhập về không chính hãng từ nhiều năm trước đó. Tuy nhiên, do rào cản về thuế nhập khẩu nên giá xe Toyota hybrid khi đó cao hơn nhiều so với mặt bằng chung của giá các dòng xe dùng nhiên liệu đốt trong ở phân khúc tương đương. Xe hybrid bởi vậy khó tiếp cận với bộ phận lớn người Việt.

Đến năm 2020, Toyota Việt Nam (TMV) mang về một mẫu xe hybrid hội tụ đầy đủ các yếu tố phù hợp với người tiêu dùng trong nước: gầm cao, đa dụng, tiện nghi, nhiều công nghệ và giá bán chỉ tương đương xe động cơ đốt trong cùng phân khúc nhờ hưởng ưu đãi thuế nhập khẩu khi được lắp ráp ở Thái Lan. Đó là Toyota Corolla Cross.

Những điều cần biết về động cơ hybrid và tuổi thọ của chúng - Ảnh 2.

Là mẫu xe hybrid hoàn toàn mới có mặt tại Việt Nam, Corolla Cross chưa có chính sách bảo hành pin và phụ tùng động cơ hybrid riêng như tại các quốc gia phát triển tại châu Âu và Mỹ. Mặc dù vậy, mẫu C-SUV với động cơ lai xăng-điện này được TMV bảo hành 3 năm hoặc 100.000 km như các mẫu xe dùng nhiên liệu đốt trong khác. Điều đó phần nào khẳng định chất lượng và độ bền bỉ của xe hybrid.

Xe hybrid hiện nay sử dụng 5 loại pin phổ biến là Nickel Cadmium (NiCd), Nickel-Metal Hydride (NiMH), Lead Acid, Lithium-ion và Lithium-ion Polymer. Corolla Cross được trang bị pin NiMH. Loại pin này phù hợp với khí hậu và điều kiện vận hành tại Việt Nam để xe có được tuổi thọ tốt. Ưu điểm của pin NiMH so với NiCd là giá thành không quá đắt đỏ, dễ lắp đặt lên xe, chống chịu tốt khi nhiệt độ thay đổi và thân thiện với môi trường, dễ tái chế, nhờ không chứa kim loại độc hại. Pin NiMH tuy có khả năng lưu trữ và công nghệ không bằng Lithium-ion nhưng ngày càng được cải thiện về công nghệ để vừa tăng độ bền, giảm trọng lượng, đồng thời có khả năng sạc tốt hơn trước.

Động cơ hybrid không chỉ thân thiện với môi trường mà còn tiết kiệm nhiên liệu. Trong điều kiện vận hành tại Việt Nam, Corolla Cross chỉ tiêu thụ 4,2 lít xăng/100 km ở trên các cung đường hỗn hợp. Trên thế giới, các mẫu xe hybrid khác của Toyota cũng được đo đạc và cho ra các con số tiêu thụ nhiên liệu đáng nể, như Prius thế hệ thứ 4 với 4,4 lít/100 km, Corolla Hybrid thế hệ đầu tiên với 4,5 lít/100 km hay Camry Hybrid thế hệ thứ 3 với 4,9 lít/100 km.

Ngoài ra, êm ái và mạnh mẽ cũng là những điểm khiến động cơ hybrid vượt trội hơn máy xăng thông thường. Động cơ dung tích 1,8 lít công suất 97 mã lực kết hợp mô-tơ điện 53 mã lực mang đến cho Corolla Cross 1.8HV khả năng tăng tốc tốt trong phân khúc. Mô-tơ điện ít độ trễ. Chế độ PWR mang đến trải nghiệm lái phấn khích hơn và ngược lại là chế độ Eco mượt mà.

30s Corolla Cross Hybrid 2020

Toyota Corolla Cross là mẫu C-SUV với động cơ hybrid hoàn toàn phù hợp với điều kiện sử dụng hàng ngày. Với mức giá dễ tiếp cận, thiết kế thời trang, nội thất rộng rãi với nhiều tiện nghi, công nghệ an toàn tối tân, độ bền bỉ của pin Toyota đã được các nhà khoa học và người dùng chứng minh, Corolla Cross trở thành lựa chọn xe hybrid phổ thông hàng đầu trên thị trường. Mẫu xe này hứa hẹn sẽ tiên phong, mở đầu cuộc cách mạng giao thông xanh tại Việt Nam, mà đang là xu hướng trên thế giới.

Cũng trong ngày 17/09 vừa qua sau khi ra mắt Corolla Cross, Toyota cũng đã giới thiệu phiên bản cải tiến Fortuner 2020 với những thay đổi về mặt thiết kế, tiện nghi và đặc biệt là hệ thống an toàn. Bên cạnh đó, Toyota cũng điều chỉnh mức giá bán lẻ cho mẫu SUV 7 chỗ – Rush, từ 668 triệu xuống còn 633 triệu. Với bộ ba SUV đầy mạnh mẽ này, Toyota đã mang đến danh mục sản phẩm SUV hoàn thiện, đáp ứng lựa chọn đa dạng cho khách hàng.

Thông tin chi tiết về sản phẩm độc giả xem thêm TẠI ĐÂY.

Source link

The post Những điều cần biết về động cơ hybrid và tuổi thọ của chúng appeared first on Tài Liêu Ô Tô.

Những điểm nổi bật trên Audi Q8 tại Việt Nam, sẵn sàng giao tới khách hàng

Posted: 25 Dec 2020 07:26 PM PST

Audi Q8 mới hiện đã có mặt tại các đại lý của Audi Việt Nam và sẵn sàng giao tới tay khách hàng trước Tết 2020.

4banhteam (forum.autodaily.vn)

Source link

The post Những điểm nổi bật trên Audi Q8 tại Việt Nam, sẵn sàng giao tới khách hàng appeared first on Tài Liêu Ô Tô.

Audi Q8 sẽ đến tay khách hàng Việt trước Tết

Posted: 25 Dec 2020 04:03 PM PST

Mẫu SUV phong cách Coupe Audi Q8 đã sẵn sàng được giao tới tay khách hàng Việt trước dịp Tết 2020.

Audi Q8 chính là mẫu SUV cao cấp nhất của hãng xe Đức. Xe được phát triển trên nền tảng MLB Evo tương tự Lamborghini Urus mới hay Porsche Cayenne 2017. Q8 sở hữu sự tinh tế của coupe 5 cửa và thực dụng của SUV cỡ lớn. Audi Q8 có kích thước gần giống một chiếc Q7 nhưng trông dài hơn và thấp hơn khi thân xe được vuốt xuống đều về phía đuôi.

Audi Q8 sẽ đến tay khách hàng Việt trước Tết audi-q8-01.jpgAudi Q8 tại Việt Nam.

Xe có kích thước 4.984mm dài, 2.190mm rộng, 1.705mm cao, rộng hơn, ngắn hơn và thấp hơn Q7. Chiều dài cơ sở gần 3.000mm, nhờ đó mà không gian cabin sẽ thoải mái hơn các đối thủ.

Audi Q8 sẽ đến tay khách hàng Việt trước Tết audi-q8-02.jpg

Diện mạo tổng thể của Audi Q8 rất bắt mắt, nổi bật với lưới tản nhiệt khung đơn cỡ lớn, cụm đèn pha LED tiêu chuẩn (tuỳ chọn đèn pha HD Matrix LED), la-zăng 22 inch. Đèn hậu dạng LED thiết kế trải đều đều từ trái qua phải tương tự A8 hay A7 mới. Cản sau thể thao sơn màu đen khác biệt. Xe có 13 tuỳ chọn màu sơn ngoại thất cùng gói ngoại thất S line màu xám mờ làm tăng hiệu ứng hình ảnh của lưới tản nhiệt, thanh ngang, ốp ngưỡng cửa, và ốp ống xả. Audi Q8 được trang bị vành hợp kim nhôm 21 inch 5 chấu chữ W, màu xám tương phản, thiết kế đánh bóng 1 phần, cỡ lốp 285/45 R21.

Audi Q8 sẽ đến tay khách hàng Việt trước Tết audi-q8-03.jpg

Bên trong khoang cabin của Audi Q8 ngập tràn công nghệ với nhiều màn hình cảm ứng MMI (10.1 inch phía trên và 8.6 inch phía trước), cùng màn hình thực thế ảo 12.3 inch, hiển thị thông tin trên kính lái, tuỳ chọn tông màu, hệ thống âm thanh tiên tiến Bang & Olufsen, tuỳ chọn ghế ngồi massage, điều hoà 4 vùng.

Audi Q8 sẽ đến tay khách hàng Việt trước Tết audi-q8-06.jpg

Audi Q8 sẽ đến tay khách hàng Việt trước Tết audi-q8-05.jpg

Về khả năng vận hành, Audi Q8 được trang bị động cơ xăng V6 3.0 TFSI công suất 250 kW (340 mã lực) và mô-men xoắn 500 Nm. Xe có khả năng tăng tốc từ 0-100km/h trong 5,9 giây, tốc độ tối đa 250 km/h, đi kèm hộp số tiptronic 8 cấp cùng hệ dẫn động quattro mạnh mẽ.

Audi Q8 đặc biệt hiệu quả nhờ công nghệ mild hybrid mới (MHEV). Hệ thống điện chính 48V tích hợp hai mô-đun công nghệ quan trọng: pin lithium-ion và hệ thống máy phát khởi động lại (belt alternator starter – BAS). Khi đạp phanh, hệ thống có thể thu hồi 12kW năng lượng và nạp vào ắc quy. Công nghệ MHEV cho phép động cơ tạm dừng hoạt động trong thời gian dài và chế độ Start-Stop được kích hoạt từ tốc độ 22 km/h. Trong điều kiện sử dụng thông thường, công nghệ trên giúp tiết kiệm tới 0,7 lit cho mỗi 100km.

Audi Q8 sẽ đến tay khách hàng Việt trước Tết audi-q8-07.jpg

Audi Q8 có 6 chế độ lái khác nhau trong đó có bao gồm cả chế độ lái off-road. Với tính năng kiểm soát dốc, nền tảng khung gầm điện tử đo được góc nghiêng của xe và sẽ hiển thị thông số cho người lái trên màn hình MMI. Kiểm soát dốc sẽ hỗ trợ giúp người lái giữ nguyên tốc độ lựa chọn trên đường dốc có độ nghiêng lớn hơn 6%. Hệ thống giữ nguyên tốc độ do người lái thiết lập, tối đa là 30 km/h, cho phép người lái có thể hoàn toàn tập trung vào địa hình. Khoảng sáng gầm xe 220mm, phần nhô đầu xe ngắn, hệ dẫn động bốn bánh toàn thời gian quattro và kiểm soát dốc cùng hệ thống treo với giảm chấn thích ứng… tất cả giúp chiếc Audi Q8 hoạt động hoàn hảo trên mọi địa hình.

Để duy trì Audi Q8 trong điều kiện tốt nhất, Audi Việt Nam ra mắt các gói tùy chọn Audi Care với các dịch vụ chăm sóc bảo dưỡng thường xuyên tại các Xưởng dịch vụ Audi trong thời hạn 3 năm: bao gồm gói Deluxe thời gian bảo dưỡng lên đến 50.000 km và gói Premium thời gian bảo dưỡng lên đến 90.000 km.

Audi Q8 sẽ đến tay khách hàng Việt trước Tết audi-q8-tai-vietnam.jpg

Khách hàng của Audi Q8 tại Việt Nam còn có các gói tùy chọn bổ sung: hệ thống hiển thị thông tin trên kính lái, kiểm soát hành trình thích ứng, hệ thống âm thanh cao cấp Bang & Olufsen  Advance đem lại trải nghiệm âm thanh 3D chân thực cho cả hàng ghế trước và sau, đèn LED ở cửa trước và sau, hộp điện thoại Audi, cửa sổ trời panoramic, gói Thể thao S line gồm ghế thể thao bọc da Valcona với tích hợp tựa đầu, họa tiết chỉ hình thoi với logo chữ S dập nổi, gói ngoại thất Đen với cả viền lưới tản nhiệt và đường gờ nóc xe đều màu đen, vành hợp kim 21 inch 5 chấu chữ V (hoặc chữ S) màu xám đối lập được đánh bóng một phần. 

Giống như tất cả các mẫu Audi khác tại Việt Nam, Audi Q8 3.0 TFSI quattro được bảo hành 3 năm không giới hạn km. Audi Q8 sẽ bắt đầu giao trước Tết 2020 tại Audi Đà Nẵng, Audi Hà Nội và Audi Hồ Chí Minh.

Anh Quân (forum.autodaily.vn)

Source link

The post Audi Q8 sẽ đến tay khách hàng Việt trước Tết appeared first on Tài Liêu Ô Tô.

Top 10 mẫu xe mất giá nhất sau 5 năm sử dụng

Posted: 25 Dec 2020 08:11 AM PST

Ford Fusion Energi

Giá niêm yết: 36.019 USD

Giá sau 5 năm: 12.474 USD

Khấu hao: 23.545 USD

Giá trị còn lại sau 5 năm: 36,8%

Top 10 mẫu xe mất giá nhất sau 5 năm sử dụng - Ảnh 1.

Ford Fusion Energi đã phải chịu đựng hàng loạt lời chê bai khi nói đến giá trị bán lại, điều này dẫn dến chiếc xe đang bị ngừng sản xuất. Đây là sản phẩm hybrid sở hữu hiệu suất tương đương với những chiếc xe trong cùng phân khúc. Bên cạnh đó, những phiên bản cập nhật của chiếc xe không được như kỳ vọng khiến giá trị sau 5 năm của nó giảm sâu. Vì vậy, thuơng hiệu Mỹ không được coi là khoản chi tiêu hợp lý cho người lái.

Kia Cadenza

Giá niêm yết: 39.827 USD

Giá sau 5 năm: 15.274 USD

Khấu hao: 24.553 USD

Giá trị còn lại sau 5 năm: 36,8%

Top 10 mẫu xe mất giá nhất sau 5 năm sử dụng - Ảnh 2.

Kia Cadenza không thể tìm thấy phương hướng phát triển cho mình mặc dù giá trị của chiếc xe rất hợp lý so với chất lượng của nó. Đạt mốc 40.000 USD (925 triệu đồng), Cadenza đang cố gắng cạnh tranh với xe hạng sang như Lexus, BMW và thậm chí là Mercedes. Tuy nhiên, Kia không được biết đến là sản xuất những mẫu xe hạng sang và thị trường bán lại đã cảnh báo các chủ sở hữu Cadenza về điều đó. Bên cạnh đó, sedan của Kia là một trong những loại xe mất giá nhanh nhất trên thị trường.

Nissan Leaf

Giá niêm yết: 29.890 USD

Giá sau 5 năm: 11.843 USD

Khấu hao: 18.047 USD

Giá trị còn lại sau 5 năm: 37,8%

Top 10 mẫu xe mất giá nhất sau 5 năm sử dụng - Ảnh 3.

Với giá gần 30.000 USD (694 triệu đồng) , Nissan Leaf sạc điện mới là phương tiện tốt hơn nhiều so với phiên bản tiền nhiệm của nó. Chiếc xe đã giành được hàng loạt giải thưởng và là chiếc xe điện plug-in bán chạy nhất trên thế giới cho tới khi để Tesla Model 3 vượt mặt.

Leaf được đánh giá là thân thiện với môi trường, sở hữu thiết kế phong cách đặc biệt giúp khách hàng rất háo hức để sở hữu nó. Mặc dù có thể tiết kiệm được chi phí đáng kể từ việc không tiêu thụ xăng, khấu hao nghiêm trọng của thương hiệu Nissan gây ra “vết nứt” đáng kể cho giá trị bán lại sau 5 năm.

Fiat 500L

Giá niêm yết: 22.908 USD

Giá sau 5 năm: 9.982 USD

Khấu hao: 12.926 USD

Giá trị còn lại sau 5 năm: 40,5%

Top 10 mẫu xe mất giá nhất sau 5 năm sử dụng - Ảnh 4.

500L có chiến lược marketing tuyệt vời đằng sau khi kết hợp với một số ngôi sao nổi tiếng ủng hộ và quảng bá bao gồm Jennifer Lopez và thậm chí cả Giáo hoàng. Mặc dù chi phí quảng cáo khiến giá trị chiếc xe lên tới 23.000 USD (532 triệu đồng), chủ sở hữu đã thất vọng với độ rớt giá của chiếc mini này.

Chevrolet Sonic

Giá niêm yết: 18.083 USD

Giá sau 5 năm: 8.143 USD

Khấu hao: 9.930 USD

Giá trị còn lại sau 5 năm: 41,8 %

Top 10 mẫu xe mất giá nhất sau 5 năm sử dụng - Ảnh 5.

Mua một chiếc Sonic mới khiến khách hàng cảm thấy phấn khích hơn nhiều so với sở hữu “kẻ tiền nhiệm” Aveo. Tuy nhiên khi mất gần 60% giá trị trong 5 năm đầu tiên, sự phấn khích đó sẽ nhanh chóng biến mất. Mặc dù Sonic được đánh giá tốt về khả năng lái với danh sách tùy chọn phong phú, chiếc xe không được đánh giá tốt về mặt giá trị bán lại.

Ford Fusion Hybrid

Giá niêm yết: 27.067 USD

Giá sau 5 năm: 12.090 USD

Khấu hao: 14.997 USD

Giá trị còn lại sau 5 năm: 42,3%

Top 10 mẫu xe mất giá nhất sau 5 năm sử dụng - Ảnh 6.

Fusion Hybrid cũng gặp khó khăn trong việc giữ giá trị. Mẫu xe này có giá trị bán lại thấp hơn cả người “anh em” cùng phân khúc Avalon, vốn đã có giá thấp. Thực tế là toàn bộ dòng sản phẩm Fusion đang bị ngừng sản xuất. Tuy nhiên, về mặt tích cực, nếu bạn đang tìm kiếm một chiếc sedan đã qua sử dụng với ngoại hình đẹp, bạn có thể chọn Fusion với mức giảm giá 58%.

Toyota Avalon Hybrid

Giá niêm yết: 39.550 USD

Giá sau 5 năm: 17.519 USD

Khấu hao: 22.031 USD

Giá trị còn lại sau 5 năm: 43,2%

Top 10 mẫu xe mất giá nhất sau 5 năm sử dụng - Ảnh 7.

Toyota luôn nổi tiếng với việc tạo ra những chiếc xe bền bỉ ngoại trừ Avalon phiên bản sạc điện, vốn là loại xe khó giữ giá. Mức tiết kiệm nhiên liệu có thể sẽ không đủ để bù đắp khoản tổn thất phát sinh khi người lái phải gánh chịu khấu hao sau 5 năm chủa chiếc xe.

Mitsubishi Mirage

Giá niêm yết: 14.593 USD

Giá sau 5 năm: 6.087 USD

Khấu hao: 7.786 USD

Giá trị còn lại sau 5 năm: 43,2%

Top 10 mẫu xe mất giá nhất sau 5 năm sử dụng - Ảnh 8.

Với mức giá ít ỏi 15.000 USD (347 triệu đồng), bạn sẽ không thể nghĩ giá trị sau 5 năm của Mirage có thể giảm hơn một nửa. Đây là chiếc xe “đáng yêu” có hiệu suất lên tới 78 mã lực được rất nhiều người ưa chuộng. Tuy nhiên, nếu muốn tìm kiếm một chiếc mini qua sử dụng ở trạng thái tốt nhất thì khách hàng nên lựa Soul (Kia) hoặc Fit (Honda)

Chrysler 300

Giá niêm yết: 35.682 USD

Giá sau 5 năm: 16.212 USD

Khấu hao: 19.470 USD

Giá trị còn lại sau 5 năm: 43,3%

Top 10 mẫu xe mất giá nhất sau 5 năm sử dụng - Ảnh 9.

Còn nhiều hoài nghi khi đánh giá Chrysler 300 xe hơi hạng sang. Với mức giá khởi điểm khoảng 35.000 USD (810 triệu đồng, chiếc sedan có giá phải chăng hơn nhiều đối thủ được nhập khẩu đến Mỹ. Cùng với việc thương hiệu nhà Chrysler đang bị giảm sút, sau 5 năm, giá trị của chiếc xe sẽ bị sụt giảm đi gần 20.000 USD (463 triệu đồng).

Dodge Charger

Giá niêm yết: 39.499 USD

Giá sau 5 năm: 18.195 USD

Khấu hao: 21.304 USD

Giá trị còn lại sau 5 năm: 44,2 %

Top 10 mẫu xe mất giá nhất sau 5 năm sử dụng - Ảnh 10.

Không giống như Chevy Malibu và Impala, Dodge Charger mới vẫn duy trì những thiết kế và hiệu suất đáng kinh ngạc. Với các tùy chọn động cơ tạo nên mã lực khổng lồ, Charger luôn được lực lượng cảnh sát tin tưởng và sử dụng. Thật không may, đây cũng là một trong những chiếc xe giảm giá nhanh nhất trên thị trường.

Source link

The post Top 10 mẫu xe mất giá nhất sau 5 năm sử dụng appeared first on Tài Liêu Ô Tô.

Chỉ hơn 3 tỷ mua Mercedes V250 AMG đã có trải nghiệm ghế thương gia gần giống Maybach

Posted: 25 Dec 2020 02:56 AM PST

Copyright © 2012 – 2020 AUTODAILY.VN, all rights reserved.

Cơ quan chủ quản : Công ty Cổ phần Truyền thông Quảng cáo A&D.

VPGD Hà Nội : Phòng A3 – 2205, Tòa nhà Ecolife Capitol – Số 58 Tố Hữu – Phường Mễ Trì – Quận Nam Từ Liêm – Hà Nội

Tel : (84-24) 3762 1635/ 36 – Fax:(84-24) 3762 1639.

Giấy phép số: 167/GP- TT ĐT, Sở thông tin và Truyền thông Hà Nội.

Chịu trách nhiệm nội dung: Trịnh Lê Hùng.

® Ghi rõ nguồn “AUTODAILY.VN” khi bạn phát hành lại thông tin từ website này.

DMCA.com Protection Status

Let’s block ads! (Why?)

Source link

The post Chỉ hơn 3 tỷ mua Mercedes V250 AMG đã có trải nghiệm ghế thương gia gần giống Maybach appeared first on Tài Liêu Ô Tô.

Có 2,5 tỷ đồng mua xe thể thao, chọn Mercedes-AMG A 35 4Matic hay BMW 330i M Sport?

Posted: 24 Dec 2020 09:34 PM PST

Những chiếc xe Đức thường mang đến sự hứng khởi khi ngồi sau vô-lăng với cảm giác lái thú vị. Để sở hữu một chiếc xe Đức, số tiền bỏ ra lên tới hàng tỷ đồng. Câu hỏi đặt ra là, để có được trải nghiệm từ những cỗ máy đến từ Đức, mạnh 250-300 mã lực cùng nhiều trang bị thể thao hiệu năng cao, người Việt phải cần ngân sách tối thiểu là bao nhiêu. Câu trả lời là khoảng 2,5 tỷ đồng.

Mercedes-AMG A 35 4Matic và BMW 330i M Sport không thực sự cùng phân khúc nhưng đây là 2 lựa chọn xe Đức khiến nhiều người đắn đo, so sánh do có nhiều điểm chung, như cùng tầm giá trên dưới 2,5 tỷ đồng và cùng là xe thể thao nhập khẩu dành cho những tín đồ mê tốc độ, cảm giác lái. Mỗi mẫu xe có những lợi thế riêng nhất định. Hãy thử đặt A 35 4Matic và 330i M Sport lên bàn cân xem đâu mới là lựa chọn phù hợp nhất với bạn.

Vận hành

Nói đến xe thể thao thì yếu tố đầu tiên cần đề cập đến là khả năng vận hành. Cả 2 mẫu xe đều được trang bị động cơ tăng áp 4 xy-lanh dung tích 2 lít nhưng công suất đầu ra lại chênh lệch đáng kể.

Có 2,5 tỷ đồng mua xe thể thao, chọn Mercedes-AMG A 35 4Matic hay BMW 330i M Sport? - Ảnh 1.

Kích thước

A 35 4Matic và 330i M Sport không cùng phân khúc nên có sự khác biệt nhất định về kích thước. 330i lớn hơn so với A 35.

Có 2,5 tỷ đồng mua xe thể thao, chọn Mercedes-AMG A 35 4Matic hay BMW 330i M Sport? - Ảnh 2.

Ngoại thất

A 35 4Matic có là mẫu sedan nhưng có thiết kế theo hơi hướng coupe thể thao. Hệ số cản gió đáng nể với 0,22 Cd. Trong khi đó, 330i M Sport mang ngoại hình của một chiếc sedan truyền thống.

Có 2,5 tỷ đồng mua xe thể thao, chọn Mercedes-AMG A 35 4Matic hay BMW 330i M Sport? - Ảnh 3.

Nội thất

Hướng tới phong cách thể thao thực thụ, nội thất A 35 trông khỏe khoắn hơn. Vật liệu hoàn thiện cũng cao cấp hơn theo kiểu xe đua. Ngược lại, mẫu sedan 330i lại hướng tới vẻ sang trọng, tối ưu tiện nghi để sử dụng gia đình hàng ngày.

Có 2,5 tỷ đồng mua xe thể thao, chọn Mercedes-AMG A 35 4Matic hay BMW 330i M Sport? - Ảnh 4.

Công nghệ an toàn

Có 2,5 tỷ đồng mua xe thể thao, chọn Mercedes-AMG A 35 4Matic hay BMW 330i M Sport? - Ảnh 5.

Giá bán

Có 2,5 tỷ đồng mua xe thể thao, chọn Mercedes-AMG A 35 4Matic hay BMW 330i M Sport? - Ảnh 6.
Có 2,5 tỷ đồng mua xe thể thao, chọn Mercedes-AMG A 35 4Matic hay BMW 330i M Sport? - Ảnh 8.

Source link

The post Có 2,5 tỷ đồng mua xe thể thao, chọn Mercedes-AMG A 35 4Matic hay BMW 330i M Sport? appeared first on Tài Liêu Ô Tô.

Suất tiêu hao nhiên liệu của ô tô

Posted: 24 Dec 2020 07:11 AM PST

(News.oto-hui.com) – Khi đánh giá về mức tiêu hao nhiên liệu, các nhà sản xuất ô tô thường đánh giá ở ba điều kiện cơ bản là trong đô thị, trên cao tốc, và hỗn hợp. Suất tiêu hao nhiên liệu được đánh giá dựa trên hiệu năng tiêu thụ nhiên liệu của động cơ. Dưới đây là những đặc tính kỹ thuật của suất tiêu hao nhiên liệu của ô tô.

Mức đánh giá tiêu hao nhiên liệu dựa theo: số lít mà ô tô tiêu thụ trong 100km. Thế nhưng, chỉ số này là sự kết hợp của một tổ hợp nhiều yếu tố phức tạp, bao gồm hiệu năng động cơ, trọng lượng xe, ma sát, khí động lực học…

Suất tiêu hao nhiên liệu của động cơ là gì?
Suất tiêu hao nhiên liệu của động cơ là gì?

Trong kỹ thuật, khi tập trung khai thác khối động cơ của xe và loại bỏ các yếu tố khác, ta thường sử dụng khái niệm suất tiêu hao nhiên liệu (Brake-Specific Fuel Consumption, hay BSFC).

1. Suất tiêu hao nhiên liệu là gì? Công thức tính suất tiêu hao nhiên liệu?

a. Suất tiêu hao nhiên liệu là gì?

Khi hoạt động, việc sử dụng không khí và nhiên liệu để tạo ra năng lượng (thông qua quá trình đốt cháy) là đièu bắt buộc với động cơ đốt trong. Tương tự với momen xoắn, để đo chính xác được suất tiêu hao nhiên liệu, người ta thường sử dụng dàn dyno bởi đại lượng tốc độ dòng khối lượng (Mass Flow Rate), có đơn vị [kg/s].

Thế nhưng, việc chưa xác định được chính xác rằng động cơ có thể sản sinh bao nhiêu công suất với tốc độ dòng nhiên liệu như thế. Nên không đánh giá được mức độ hiệu quả của việc tiêu thụ nhiên liệu. Bên cạnh đó, việc chia tốc độ dòng khối lượng [g/s] cho công suất sản sinh [kW], ta được đại lượng suất tiêu hao nhiên liệu.

Như vậy, suất tiêu hao nhiên liệu là đặc tính kỹ thuật đánh giá hiệu năng tiêu thụ nhiên liệu của động cơ. Đơn vị thường sử dụng của BSFC là g/kWh.

http://news.oto-hui.com/

Trong đó:

http://news.oto-hui.com/

b. Suất tiêu hao nhiên liệu phụ thuộc vào?

  • Suất tiêu hao nhiên liệu phụ thuộc nhiều yếu tố như áp lực phun nhiên liệu, góc phun sớm, áp suất cuối kỳ nén, tải, tốc độ quay, các yếu tố độ ẩm, áp suất, nhiệt độ môi trường trong đó động cơ làm việc….

c. Công thức tính BSFC:

Động cơ có chỉ số BSFC càng thấp thì độ hiệu quả tiêu thụ nhiên liệu càng cao.

  • Đối với động cơ xăng, BSFC rơi vào khoảng 250 g/kWh.
  • Ở động cơ dầu là khoảng 200 g/kWh.

Đây cũng là lý do mà động cơ chạy dầu thì thường tiết kiệm nhiên liệu hơn động cơ chạy xăng. Vậy tại sao lại xảy ra điều này?

 Xe chạy dầu tiết kiệm hơn xe chạy xăng
Xe chạy dầu tiết kiệm hơn xe chạy xăng

Về bản chất, các loại nhiên liệu như xăng hay dầu đều đã tích trữ sẵn năng lượng. Thông qua quá trình cháy, lượng năng lượng này được giải phóng dưới nhiều dạng năng lượng khác (cơ năng, nhiệt năng…).

Biểu đồ dưới đây cho thấy năng lượng của nhiên liệu bị chia tách như thế nào trong quá trình cháy.

Năng lượng của nhiên liệu bị chia tách sau khi cháy
Năng lượng của nhiên liệu bị chia tách sau khi cháy
  • Trong và sau quá trình cháy, lượng nhiên liệu sẽ mất tới 30% năng lượng dưới dạng nhiệt năng (nhiệt truyền vào piston và thành xy-lanh).
  • 40% lượng nhiên liệu khác sẽ nằm ở khí thải, bị mất đi vào thì nổ và xả. Do vẫn chứa khá nhiều năng lượng, luồng khí thải này được tận dụng để khởi chạy hệ thống tăng áp.
  • Khoảng 40% năng lượng còn lại được truyền vào các bộ phận truyền động của động cơ. Tuy nhiên, tại đây, năng lượng tiếp tục hao hụt 5% do ma sát và do khởi chạy bộ nạp điện.
  • Cuối cùng, chỉ 25 – 40% lượng năng lượng nhiên liệu được chuyển hóa thành công có ích (làm quay trục khuỷu). Đây cũng là hiệu năng nhiệt (Thermal Efficiency) của phần lớn các động cơ đốt trong có trên xe hơi.

Các nhà chế tạo động cơ đang liên tục nghiên cứu để nâng cao chỉ số hiệu suất trên các sản phẩm của mình.

  • Hiện nay, kỷ lục hiệu năng nhiệt của động cơ ô tô thuộc về khối Audi 2.5L TDI (sản xuất năm 1990) và khối BMW N47 2L (sản xuất năm 2007).
  • Cả hai đều chạy dầu và đạt mức 42.6%.
Khối động cơ 2.5L TDI của Audi được sản xuất năm 1990
Khối động cơ 2.5L TDI của Audi được sản xuất năm 1990

Ta hoàn toàn có thể tự tính được mức hiệu năng nhiệt của một động cơ bất kỳ. Như đã nói ở trên, nhiên liệu mang năng lượng, và mỗi loại nhiên liệu thì có một mức mật độ năng lượng (Energy Density) khác nhau, đại diện bởi đại lượng giá trị nhiệt thấp (Lower Heating Value, LHV) , đo bằng lượng năng lượng có trong 1 g nhiên liệu, đơn vị kWh/g. Cụ thể:

http://news.oto-hui.com/

Khi đặt một động cơ lên dàn dyno, ta đo được giá trị BSFC của nó, đồng thời ta biết giá trị nhiệt thấp LHV của loại nhiên liệu đang sử dụng. Khi đó, hiệu năng nhiệt của động cơ được tính bởi công thức:

http://news.oto-hui.com/

Ví dụ, một động cơ chạy xăng có suất tiêu thụ nhiên liệu đo được là 270.5 g/kWh trên dàn dyno sẽ có mức hiệu năng nhiệt là:

http://news.oto-hui.com/

2. Biểu đồ đặc tính:

Tương tự momen xoắn và công suất, ta sẽ cùng xây dựng biểu đồ đặc tính suất tiêu hao nhiên liệu cho khối động cơ ví dụ trong hai phần trước.

Quay lại với công thức (1), để tính được giá trị của BSFC, ta cần tính tốc độ dòng khối lượng m[f] và công suất P. Dàn dyno cho ta kết quả đo m[f] theo bảng sau. Tạm thời hãy bỏ qua đại lượng MEP nhìn thấy trong bảng, đại lượng này sẽ được đề cập trong bài viết sau.

Bảng kết quả tốc độ dòng khối lượng (mass flow rate) đo được
Bảng kết quả tốc độ dòng khối lượng (mass flow rate) đo được

Để cho trực quan, ta biểu diễn dưới dạng lưới. Dễ dàng nhận thấy, m[f] tăng khi vòng tua máy hoặc momen xoắn tăng.

Thể hiện bằng biểu đồ dạng lưới
Thể hiện bằng biểu đồ dạng lưới

Kết hợp với kết quả đo công suất trong (Bài viết Tìm hiểu đặc tính kỹ thuật công suất của động cơ) công thức (1), ta thu được bảng kết quả tính toán BSFC như sau. Tại mỗi tốc độ động cơ và mức momen xoắn (hay vị trí chân ga) khác nhau, quá trình sử dụng nhiên liệu của động cơ là khác nhau và do đó, giá trị BSFC cũng khác nhau.

Bảng kết quả BSFC sau khi tính toán
Bảng kết quả BSFC sau khi tính toán

Và khi biểu diễn dưới dạng lưới:

 Thể hiện bằng biểu đồ dạng lưới
Thể hiện bằng biểu đồ dạng lưới

Nhìn vào biểu đồ lưới trên, ta nhận thấy một "vùng trũng" màu tối rất rõ.

  • Tại đây, giá trị BSFC là thấp nhất (244.8 trong ví dụ trên), tức động cơ hoạt động tại vùng này tiêu thụ nhiên liệu hiệu quả nhất.
  • Hay nói cách khác, tại dải tua máy 1,500 – 4,000 rpm và dải momen xoắn 90 – 150 Nm, động cơ trên tiết kiệm nhiên liệu nhất.

Khi thể hiện các giá trị BSFC đo được lên một biểu đồ dạng điểm và nối các điểm này lại với nhau, ta thu được một biểu đồ dạng đường viền (Contour Map). Đây là một biểu đồ thường được sử dụng khi thể hiện độ cao (ví dụ nối các điểm có cùng độ cao trên một ngọn núi). Chính vì vậy áp dụng vào BSFC là hoàn toàn hợp lý. 

  • Trong kỹ thuật, người ta thường sử dụng Contour Map để thể hiện đặc tính suất tiêu hao nhiên liệu.
Thể hiện bằng biểu đồ dạng đường viền
Thể hiện bằng biểu đồ dạng đường viền

Đặt năm điểm A, B, C, D, M tại các vị trí xác định trong biểu đồ trên. Khi đó, các điểm A, B nằm trên cùng một đường nên tại trạng thái A, B, mức tiêu hao nhiên liệu của động cơ là như nhau.

  • Chú ý rằng, tại A, động cơ quay 750 rpm, trong khi tại B, động cơ quay tới 4,600 rpm.

Ngoài ra, phần lớn các đường là không khép kín, trừ một hoặc một vài đường BSFC từ nhỏ tới cực tiểu, nơi chứa điểm M.

  • Tại M (thường khi động cơ đạt vòng tua trung bình và momen xoắn cực đại), động cơ tiết kiệm nhiên liệu nhất.
  • M cũng chính là trạng thái lý tưởng khi xe chạy trên cao tốc, do đó mức tiêu thụ nhiên liệu của xe khi chạy cao tốc luôn là thấp nhất.

Ngược lại, khi chạy trong đô thị, momen xoắn và tốc độ động cơ thay đổi liên tục (do quá trình chạy – phanh – dừng hay chuyển số liên tục) nên M di chuyển liên tục trên biểu đồ và thường xuyên phải "lui tới" vị trí điểm D.

  • Tại D, BSFC khá cao, dẫn đến việc xe chạy hao xăng hơn nhiều.

3. Biểu đồ hiệu năng nhiệt (tham khảo):

Như ta đã đề cập ở trên, hiệu năng nhiệt n[f] được tính bởi BSFC LHV. Tại các trạng thái hoạt động khác nhau, BSFC khác nhau, và do vậy n[f] cũng khác nhau. Khi nhà sản xuất nhắc tới hiệu năng nhiệt, ta ngầm hiểu đó là mức hiệu năng lớn nhất (đạt được tại trạng thái tối ưu nhất của xe).

  • Ví dụ, khi Toyota nói rằng động cơ đốt trong mới của họ sẽ đạt mức hiệu năng nhiệt (Thermal Efficiency) 40% trong bài viết này. Ta phải ngầm hiểu rằng con số 40% này chỉ đạt được ở một trạng thái nhất định của động cơ (với loại nhiên liệu cực tốt) mà thôi.
  • Áp dụng công thức (2) với điều kiện sử dụng nhiên liệu là xăng thường, ta tính được bảng giá trị n[f] sau cho động cơ trong ví dụ:
Bảng kết quả BSFC sau khi tính toán
Bảng kết quả suất tiêu hao nhiên liệu BSFC sau khi tính toán

Và biểu thị bằng biểu đồ dạng lưới:

Thể hiện bằng biểu đồ dạng lưới
Thể hiện bằng biểu đồ dạng lưới

Ta dễ dàng nhận thấy sự tương quan giữa biểu đồ hiệu năng nhiệt và biểu đồ đặc tính suất tiêu hao nhiên liệu. Lưu ý rằng, việc Otoman thể hiện biểu đồ hiệu năng nhiệt trên đây chỉ mang tính chất tham khảo vì như đã nói, giới kỹ thuật thường sử dụng biểu đồ đặc tính suất tiêu hao nhiên liệu khi nghiên cứu đầy đủ về động cơ. Ngược lại, hiệu năng nhiệt khi được nhắc tới chỉ là giá trị lớn nhất.

Bài viết liên quan:

Source link

The post Suất tiêu hao nhiên liệu của ô tô appeared first on Tài Liêu Ô Tô.

0 nhận xét:

Đăng nhận xét