Thứ Ba, 27 tháng 10, 2020

Kiểm tra vấn đề của máy phát điện và hệ thống sạc trên ô tô – OTO HUI NEWS

Kiểm tra vấn đề của máy phát điện và hệ thống sạc trên ô tô – OTO HUI NEWS


Kiểm tra vấn đề của máy phát điện và hệ thống sạc trên ô tô – OTO HUI NEWS

Posted: 27 Oct 2020 05:06 PM PDT

(News.oto-hui.com) – Các vấn đề ở máy phát điện và hệ thống sạc có thể ảnh hưởng xấu tới xe theo nhiều khác nhau. Do đó, cần có những biện pháp kiểm tra trước khi kết luận bộ phận nào gặp hư hỏng và nên thay thế. Dưới đây là những dấu hiệu hư hỏng và cách kiểm tra hệ thống sạc trên ô tô.

A. Dấu hiệu nhận biết khi máy phát hoặc hệ thống sạc bị hư hỏng:

1. Đèn báo ắc quy bật sáng:

Nếu bạn đang lái xe và thấy đèn báo có hình ắc quy bật sáng, thì đó là dấu hiệu của hệ thống sạc hoặc máy phát đã bị hư hỏng.

  • Có thể là do máy phát không sạc cho bình ắc quy và xe đang sử dụng năng lượng của bình ắc quy.
  • Nếu đèn báo nhấp nháy thì có thể là do chổi than trong máy phát bị mòn.
http://news.oto-hui.com/2. Động cơ không thể khởi động:

Nếu máy phát không sạc cho bình ắc quy thì điện áp bình sẽ không đủ để khởi động động cơ.

http://news.oto-hui.com/3. Bình ắc quy nhanh cạn nước:

Nếu bình ắc quy bị sạc quá nhiều, nhiệt độ bình ắc quy sẽ tăng cao, gây hao hụt lượng nước trong bình. Và bạn sẽ phải châm nước cho bình thường xuyên và kết quả tuổi thọ của ắc quy giảm xuống.

http://news.oto-hui.com/4. Các đèn sáng mờ:

http://news.oto-hui.com/Nếu bạn thấy đèn pha, đèn nội thất sáng yếu, thì có thể là do ắc quy đang không được sạc, hoặc do các đi-ốt trong bộ chỉnh lưu máy phát bị hư hỏng.

5. Các tiếng kêu trong khoang động cơ:

Hư hỏng ở trục, puli, bạc đạn máy phát sẽ gây ra các tiếng kêu mà bạn có thể nghe thấy khi vận hành xe.

B. Kiểm tra hệ thống sạc:

1. Kiểm tra bằng mắt thường:

Tắt động cơ, mở nắp capô và kiểm tra các chi tiết khác nhau của hệ thống sạc. Kiểm tra xem dây đai dẫn động máy phát có bị mòn hay lỏng, giắc cắm trên máy phát, bulông cố định máy phát có bị lỏng, các điện cực và cọc bình ắc quy có bị oxy hóa hay rỉ sét không.

  • Chú ý khi kiểm tra dây đai: bạn cần xem độ căng của dây đai có phù hợp không, bộ tăng đai có hư hỏng không, và xem dây đai có các dấu hiệu như rách, nứt, bong tróc lớp cao su không. Nếu có thì cần thay thế ngay lập tức.
http://news.oto-hui.com/2. Kiểm tra dây điện:

Kiểm tra các dây điện và giắc cắm phía sau của máy phát xem chúng có bị đứt, rỉ sét hay bị ăn mòn không.

http://news.oto-hui.com/3. Kiểm tra tình trạng hệ thống sạc:

Đầu tiên bạn cần kiểm tra điện áp hiện tại của bình ắc quy. Thông thường nếu hệ thống sạc làm việc tốt, điện áp bình ắc quy sẽ nằm trong khoảng 12,2 – 12,6V. Còn nếu điện áp thấp hơn nhiều so với mứuc khoảng này, bạn sẽ cần sạc bình trước khi kiểm tra tiếp.

  • Khi không có tải: Bạn cần nhờ 1 ai đó khởi động xe và để động cơ chạy với tốc độ 1000 vòng/phút. Sử dụng đồng hồ đo điện áp bình ắc quy, giá trị điện áp lúc này nên cao hơn điện áp lúc trước từ 0,5 – 2V. Nếu điện áp cao hơn 2V so với điện áp cơ bản thì có thể bình ắc quy đang được sạc quá mức. Nguyên nhân có thể là do bộ tiết chế máy phát hư hỏng.
  • Khi có tải cao: Bạn cần nhờ một ai đó khởi động xe và để động cơ quay với tốc độ 2000 vòng/phút. Bật các phụ tải như điều hòa, quạt gió, đèn pha, radio đồng thời đo điện áp trên bình ắc quy. Lúc này giá trị điện áp đo được trên đồng hồ phải cao hơn ít nhất là 0,5V so với điện áp cơ bản. Nếu điện áp không cao hơn thì hệ thống sạc đang hoạt động không đạt yêu cầu, có thể là do bộ tiết chế hư hỏng.
http://news.oto-hui.com/ 4. Kiểm tra độ sụt áp:

Khởi động xe và nhờ ai đó đạp và giữ bàn đạp ga để động cơ chạy với tốc độ 1500 vòng/phút. Sau đó bật các phụ tải trên xe như đèn, điều hòa, radio…

  • Bật đồng hồ về thang đo DCV, rồi đưa que dò màu đỏ và màu đen trên đồng hồ vào lần lượt cực dương của bình ắc quy và chân B+ trên máy phát. Giá trị điện áp nên rơi vào khoảng 0,2V hoặc thấp hơn, nếu cao hơn thì sẽ dẫn đến sụt giảm lượng điện áp sạc cho ắc quy. Bạn sẽ cần kiểm tra lại các kết nối giữa máy phát và bình ắc quy xem có bị lỏng, rỉ sét hay bị ăn mòn không.
  • Tiếp theo, lặp lại quy trình nhưng đổi lại, que dò màu đỏ đặt lên vỏ máy phát, que dò màu đen đặt lên cọc âm của bình ắc quy. Độ sụt áp nên nằm ở giá trị 0,05V hoặc thấp hơn. Còn khi cao hơn thì có gì đó đã bị hư hỏng. Khi đó bạn nên kiểm tra nối mass của bình ắc quy có chắc chắn không, và cần siết lại nếu nó quá lỏng.

http://news.oto-hui.com/

Thanh nam


Bài viết liên quan:

Source link

The post Kiểm tra vấn đề của máy phát điện và hệ thống sạc trên ô tô – OTO HUI NEWS appeared first on Tài Liêu Ô Tô.

Khe hở Piston là gì? Tại sao cần phải có khe hở giữa Piston và xy lanh? – OTO HUI NEWS

Posted: 27 Oct 2020 01:33 AM PDT

(News.oto-hui.com) – Ở giữa bề ngoài của quả piston và mặt trong của xilanh luôn tồn tại một khoảng hở nhỏ, gọi là khe hở piston (piston clearance). Vậy, tại sao trong quá trình gia công chế tạo lại cần khe hở này? Tầm quan trọng của khe hở Piston là gì?

Hầu hết các piston được làm từ hợp kim nhôm cho chất lượng dẫn nhiệt tốt, khi được đốt nóng, piston nở ra vượt quá đường kính trong của xylanh, do đó cần có thêm khe hở để đảm bảo cho piston không bị kẹt trong quá trình hoạt động.

http://news.oto-hui.com/
Tại sao cần phải có khe hở giữa Piston và xy lanh?

A. Khe hở Piston là gì?

Khe hở piston là khe hở giữa piston và thành xylanh. Nhằm mục đích chính là tránh những "thiệt hại" do sự giãn nở nhiệt của piston khi bị làm nóng trong quá trình cháy sinh công của động cơ hơn thay vì hạn chế, giảm ma sát.

Trên thực tế, hầu hết piston được tạo thành từ hợp kim nhôm đúc cho độ dẫn nhiệt tốt. Khi tăng nhiệt độ, nhôm dãn nở nhiều hơn xylanh kim loại. Vì vậy, khe hở này rất cần thiết để duy trì sự chuyển động piston trong xylanh.

http://news.oto-hui.com/
Tên gọi các bộ phận ở Piston và cách kiểm tra khe hở Piston

Bao gồm có 2 loại khe hở:

  1. Đầu piston và thành xylanh
  2. Váy piston và thành xylanh

B. Tầm quan trọng:

Trong suốt kì nén, hỗn hợp nhiên liệu khí (đối với chu trình otto) hoặc không khí (đối với chu trình diesel) được nén lại và đạt áp suất lớn nhất tại điểm chết trên cùng.

  • Nếu tỷ lệ nén là 9:1 đối với động cơ xăng, thì hỗn hợp nhiên liệu sẽ được nén lại bằng 1/9 tổng thể tích xy lanh.
  • Nếu là động cơ diesel, khi không khí được nén đạt áp suất cao nhất thì dầu được bơm vào để đốt và đẩy xy lanh đi xuống.
http://news.oto-hui.com/
Điều gì xảy ra nếu khe hở piston và xylanh quá lớn hoặc quá nhỏ?

Nếu độ hở piston – quá nhỏ:

  • Bắt buộc xylanh sẽ phải giãn nở hơn.
  • Piston sẽ bị quá chặt trong xy lanh, dẫn đến mất ma sát quá mức.
  • Piston có thể làm hỏng thành xy lanh.

Nếu độ hở piston – xy lanh quá lớn thì:

  • Piston sẽ di chuyển rất tự do, dẫn đến động cơ bị gõ và thậm chí có thể làm hỏng váy piston
  • Độ hở lớn sẽ làm thất thoát áp suất buồng đốt, động cơ sẽ bị yếu và dầu bôi trơn có thể bị đốt cháy.

Vì vậy, khe hở piston nên được để ở khoảng sau: 0.025mm – 0.052mm

Trịnh Tân/ Theo dankythuat


Bài viết liên quan:

Source link

The post Khe hở Piston là gì? Tại sao cần phải có khe hở giữa Piston và xy lanh? – OTO HUI NEWS appeared first on Tài Liêu Ô Tô.

Đèn cảnh báo Adblue – Ý nghĩa, cần phải làm gì? – OTO HUI NEWS

Posted: 26 Oct 2020 07:18 PM PDT


(News.oto-hui.com) – Với những chiếc xe ô tô sử dụng động cơ diesel (máy dầu), đặc biệt xe khách, xe tải hạng nhẹ sẽ chẳng còn xa lạ gì với dung dịch Adblue. Tuy nhiên, không phải ai cũng có kiến thức về đèn cảnh báo Adblue.

http://news.oto-hui.com/

Ý nghĩa của đèn cảnh báo AdBlue

Có 3 kiểu đèn cảnh báo AdBlue trên bảng điều khiển có thể phát sáng để cảnh báo bạn về bất kỳ vấn đề nào với hệ thống AdBlue.

  • Đèn đầu tiên là đèn cảnh báo mức độ thấp màu vàng. Nó cho biết rằng bình dung dịch Adblue đang ở mức thấp, bạn cần phải đổ thêm chất lỏng xử lý khí thải vào. Đèn sẽ tắt sau khi bạn đã thực hiện đổ bổ sung đầy đủ. Nếu bạn không đổ đầy bình, cuối cùng nó sẽ chuyển sang màu đỏ.
  • Đèn sáng đỏ đồng nghĩa bạn sẽ không thể khởi động lại động cơ sau khi đã tắt. Đây là một tính năng được thiết kế để ngăn người lái xe đi quãng đường dài mà không có bất kỳ chất lỏng Adblue xử lý khí thải nào. Một lần nữa, việc thêm dung dịch xử lý khí thải vào bình chứa, đèn này sẽ tắt.
  • Cuối cùng, ECU động cơ phát hiện bất kỳ trục trặc nào trong hệ thống, đèn check động cơ sẽ sáng cùng với cảnh báo mức chất lỏng Adblue. Điều này có thể chỉ ra sự cố với hệ thống phân phối hoặc cảm biến mức chất lỏng hoặc nó có thể chỉ ra rằng chất lỏng đang được sử dụng không chính xác. Lúc này sẽ cần máy chẩn đoán để đọc mã lỗi và hiểu điều gì đang xảy ra. Đừng bỏ qua đèn này vì việc sử dụng không đúng loại chất lỏng có thể làm hỏng các hệ thống có liên quan vĩnh viễn.

Có an toàn khi lái xe với đèn cảnh báo AdBlue bật không?

Việc bỏ qua cảnh báo màu đỏ cuối cùng sẽ khiến bạn không thể khởi động động cơ. Khi bạn nhìn thấy cảnh báo chất lỏng thấp, bạn vẫn còn một khoảng thời gian ngắn trước khi thực hiện đổ đầy lại là hoàn toàn lượng dung dịch cần thiết.

Xe có công nghệ SCR được trang bị một thiết bị điện tử ngăn động cơ khởi động trong trường hợp không có AdBlue. Tồi tệ hơn là bạn rất có thể sẽ phải gọi một chuyên gia để được bảo dưỡng.

What is AdBlue? AdBlue Diesel Exhaust | The AA

Việc tự đổ, bổ sung dung dịch AdBlue không ảnh hưởng gì đến bảo hành xe của bạn. Tuy nhiên, hãy đảm bảo đổ đầy bể chứa của bạn với AdBlue và đừng đổ nhầm AdBlue vào bình nhiên liệu đấy nhé!


Bài viết liên quan:



Source link

The post Đèn cảnh báo Adblue – Ý nghĩa, cần phải làm gì? – OTO HUI NEWS appeared first on Tài Liêu Ô Tô.

0 nhận xét:

Đăng nhận xét